Sunday, December 27, 2015

Những triệu chứng và cách điều trị sỏi thận

Dưới đây là các triệu chứng của bệnh sỏi thận Đau: 

-Đau dữ dội, đau thường khởi phát từ các điểm niệu quản, lan dọc theo đường đi của niệu quản xuống phía gò mu, cũng có khi đau xuyên cả ra hông, lưng, có khi buồn nôn và nôn.

-Đau âm ỉ, gặp ở những trường hợp sỏi vừa và thậm chí lớn nhưng nằm ở vị trí bể thận.

-Đái máu: Là biến chứng thường gặp của sỏi thận - tiết niệu, nhất là khi sỏi đang di chuyển bên trong niệu quản gây đau kèm đái máu
.
-Đái buốt, đái rắt, đái mủ: Khi có nhiễm khuẩn tiết niệu, nó tái phát nhiều lần, có thể đái ra sỏi

- Sốt: Người bệnh sốt cao, rét run kèm theo triệu chứng đau hông, lưng, đái buốt, đái rắt, đái mủ là dấu hiệu của viêm thận - bể thận cấp.

- Các dấu hiệu tắc nghẽn đường niệu: Đái tắc từng lúc hoặc hoàn toàn.

Cách điều trị sỏi thận 

Với sỏi nhỏ, có thể uống nước nhiều, uống nước râu ngô hay thuốc lợi tiểu cũng như một số loại thuốc nam để kích thích bài tiết, sỏi cũng theo đó ra ngoài. Bệnh nhân cũng có thể được uống thuốc giãn cơ để niệu quản không co thắt, đồng thời uống thuốc lợi tiểu để sỏi ra ngoài.

Nếu sỏi đã quá lớn khi phát hiện hoặc điều trị nội khoa không có kết quả, bệnh nhân có thể được chỉ định ngoại khoa (mổ thận lấy sỏi, tán sỏi ngoài cơ thể, tán sỏi qua da, tán sỏi nội soi, thậm chí làm ổ nội soi gắp sỏi).

Saturday, December 19, 2015

Thuốc chữa sỏi thận

Thuốc cốm trị sỏi thận Sirnakarang là sự kết hợp thành công giữa y học cổ truyền và công nghệ bào chế hiện đại có công năng thanh lợi thấp nhiệt, lợi tiểu mạnh, bào mòn làm tán sỏi theo nguyên lý “Nước chảy đá mòn” tiêu trừ thấp nhiệt, làm ngưng kết sỏi, khắc phục được nguyên nhân gây sỏi thận
Thành phần
Extractum siccum dessmoii Styracifolii  ………………..1g
Amidon……………………………………………………….0,4g
Lactose……………………………………………………… 4,5g
Talcum………………………………………………………0,05g
Magnesi stearate …………………………………………0,05g
Quy cách đóng gói:   Hộp 10 gói, gói 6g
hopthuoc-4054-1387773961
Chỉ định:
Phòng và điều trị sỏi thậnsỏi đường tiết niệu, sỏi bàng quang, sỏi mật, viêm thận, viêm đường tiết niệu, viêm túi mật.
Chống chỉ định và tác dụng phụ: Thuốc không gây tác dụng phụ
Tác dụng không mong muốn:
Hiện tại chưa phát hiện được tác dụng không mong muốn của thuốc
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
Liều dùng:
Điều trị: Ngày uống hai lần, mỗi lần 01 gói vào buổi sáng và buổi tối với nước nóng. Thời gian dùng từ 01 đến 02 tháng
Dự phòng và ngăn ngừa tái phát: Mỗi ngày 01 gói, duy trì trong 1 tháng
Cách dùng:
Hòa gói Sirnakarang vào khoảng 100ml đến 200ml nước nóng khuấy đều và uống
Trong thời gian dùng thuốc nên uống nhiều nước, từ 1,5 đến 2 lít nước mỗi ngày
Hạn dùng : 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bảo quản : Nơi khô mát, tránh ánh sáng
Tiêu chuẩn : TCCS
Số đăng ký: V60 – H12 – 13
Nhà sản xuất: Công ty Cổ phần Dược Hà Tĩnh
Nhà phân phối: Công ty TNHH MTV Dược Liệu Việt

Tuesday, December 1, 2015

Những yếu tố khiến bạn mắc sỏi thận

Viên sỏi thận nhỏ nhưng có thể gây đau đớn cho người mắc nó. Ước tính cứ 11 người thì sẽ có một bị sỏi thận ít nhất một lần trong suốt cuộc đời.

Một khi đã bị sỏi thận thì nguy cơ tái phát là 50%. Trước kia nhiều người cho rằng bệnh chỉ xuất hiện ở nam giới nhưng nữ cũng mắc bệnh. Tin tốt là với một vài điều chỉnh trong chế độ ăn và lối sống, bạn có thể không bị sỏi thận hoặc không tái phát.
Dưới đây là một số lý do khiến bạn bị sỏi thận:
Thiếu canxi
Sỏi thận hay gặp nhất là dạng canxi, vì thế bạn nên cắt giảm vi chất này? Điều này không đúng, đó là lối tư duy cũ. Ngày nay, các nhà khoa học cho rằng những người sử dụng nhiều canxi hơn thì ít bị sỏi thận hơn những người có chế độ ăn ít canxi, theo một nghiên cứu năm 2013 do Trường Y khoa Harvard thực hiện.
Tiến sĩ Mantu Gupta, Trưởng khoa Tiết niệu, Bệnh viện Mount Sinai St. Luke’s cho rằng vấn đề ở đây là sự cân bằng. Nếu chế độ ăn không đủ canxi, thì các oxalate thường liên kết với canxi trong đường tiêu hóa sẽ liên kết với canxi trong nước tiểu và dẫn đến hình thành sỏi thận.
Nghiền món rau trộn
Bạn ăn đúng những thứ khuyến cáo nhưng cuối cùng vẫn phải đi khám tiết niệu? Lý do một lần nữa là các oxalate. Những chất này được tìm thấy nhiều trong các loại rau lá xanh như rau bina (rau bó xôi, rau chân vịt), rau đại hoàng và củ cải đỏ. Các oxalate này liên kết với canxi trong ruột và được bài tiết qua đường tiết niệu, tiến sĩ Roger L. Sur, Đại học California San Diego cho biết.
Khi lượng oxalate quá nhiều, chúng sẽ tích lại trong nước tiểu và dẫn đến sỏi thận. Điều này không có nghĩa là bạn không nên ăn rau xanh. Tuy nhiên, bạn hãy nói chuyện với bác sĩ để chuyển sang những loại ít oxalate như cải xoăn (kale) thay rau bó xôi, hay súp lơ thay vì rau dền.
soithan1-7282-1439792438-300x204
Chế độ ăn nhiều muối
Chế độ ăn nhiều muối có thể là nguyên nhân của nhiều bệnh, trong đó có sỏi thận. Tiêu thụ nhiều muối (sodium) làm tăng sự bài tiết canxi của thận. Các chuyên gia khuyến cáo, nên hạn chế tiêu thụ muối xuống mức 2.300 mg một ngày. Những người bị huyết áp cao thì nên hạn chế xuống mức 1.500 mg một ngày.
Không ăn các loại trái cây họ cam, quýt
Nếu không thể nhớ lần cuối cùng ăn chanh hay bưởi thì đây là lý do bạn nên thay đổi. Những loại quả có múi như cam, quýt, bưởi… chứa citrate, giảm nguy cơ bị sỏi thận, theo tiến sĩ Gupta.
Ăn quá nhiều thịt
Ăn quá nhiều thịt gia cầm và thịt đó cũng làm tăng nguy cơ bị sỏi. Một nghiên cứu năm 2014 chỉ rằng với những người ăn rau và cá, nguy cơ bị sỏi thận thấp hơn 30-50% so với những người mỗi ngày ăn 100 g thịt.
Nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát
Thường xuyên bị nhiễm trùng đường tiết niệu là dấu hiệu cho thấy bạn có thể bị sỏi thận. Không phải tất cả viên sỏi đều gây đau thì một số cơ thể tự thải ra ngoài mà bạn không hề biết. Tuy nhiên, viên sởi ở trong đường tiết niệu và ngăn cản dòng chảy của nước tiểu, điều này có thể dẫn đến viêm đường tiết niệu. Vì thế, nhiễm trùng đường tiết niệu có thể là dấu hiệu cho thấy bạn bị sỏi thận mà không biết.
Sử dụng quá nhiều thuốc nhuận tràng
Thuốc nhuận tràng đã tồn tại từ rất lâu và dường như nhiều người có thói quen lạm dụng hoặc sử dụng sai loại thuốc này. Ở những người lớn tuổi, để đối phó với chứng táo bón họ có thói quen uống thuốc nhuận tràng hằng ngày. Tuy nhiên, lạm dụng loại thuốc này có thể cản trở khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng thuốc và làm mất cân bằng điện giải, có mối liên quan đến sỏi thận.
Cân nặng
Chị em bị béo phì có nguy cơ bị sỏi thận cao hơn 35% so với những người có thân hình gọn gàng, theo một nghiên cứu năm 2011. Các nhà nghiên cứu không chắc lý do, tuy nhiên sự thay đổi độ pH trong nước tiểu – gây tích tụ axít uric là nguyên nhân hình thành sỏi thận.

Monday, November 23, 2015

12 Dấu hiệu báo thận của bạn đang có vấn đề

Để phòng tránh bệnh thận, hãy kịp thời phát hiện những biểu hiện bất thường liên quan đến chức năng của thận và điều trị kịp thời.
Bệnh thận đang ngày càng trở thành bệnh phổ biến trong cuộc sống hiện đại. Sở dĩ số bệnh nhân bị bệnh này tăng lên là vì các triệu chứng bệnh dễ bị bỏ qua khiến cho người bệnh chủ quan, không đi khám kịp thời.

Khi thận bị suy giảm chức năng, nếu không điều trị sẽ dẫn đến suy thận, kết quả là người bệnh phải chạy thận hoặc ghép thận. 12 dấu hiệu dưới đây sẽ giúp bạn phát hiện ra thận có vấn đề hay không?
1. Khó tập trung
Nếu bạn cảm thấy mình có dấu hiệu dễ nhầm lẫn trong việc ghi nhớ hoặc khó tập trung thì bạn nên đi khám bác sĩ và đừng bỏ qua khả năng liên quan đến thận.
2. Thay đổi trên da
Điều này nghe có vẻ như không liên quan nhưng thực tế, các triệu chứng như ngứa da, khô da hoàn toàn có thể là dấu hiệu cảnh báo bệnh thận.
“Nếu thận không thể loại bỏ chất thải trong máu, sự tích tụ có thể gây phát ban và ngứa trầm trọng”. Vì vậy, nếu bị ngứa không rõ nguyên nhân hoặc bị phát ban nặng, bạn hoàn toàn nên gặp bác sĩ để được kiểm tra thận.
3. Tăng huyết áp
“Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh thận có thể bao gồm cả cao huyết áp (hypertension) hoặc mất kiểm soát về huyết áp”. Có rất nhiều bệnh nghiêm trọng có thể gây ra tình trạng huyết áp cao, do vậy, nên đi khám để biết nguyên nhân chính xác nếu tình trạng huyết áp cao liên tục diễn ra.
4. Khó thở
“Khó thở có thể xuất phát từ 2 nguyên nhân, thứ nhất là do lượng nước dư thừa trong cơ thể có thể tích tụ trong phổi. Và thứ hai là do thiếu máu (thiếu các tế bào máu đỏ mang oxy)”.
Bình thường, khi tập luyện hoặc vận động nặng, chúng ta có thể bị khó thở. Nhưng nếu bạn bị hụt hơi, khó thở ngay cả khi đang nghỉ ngơi thì cần đi khám càng sớm càng tốt.
5. Đau chân
Điều này có vẻ đáng ngạc nhiên và khó tin nhưng nếu bạn bị đau ở chân thì đừng chủ quan nghĩ rằng nó không liên quan đến bệnh thận. Ngược lại, nó có thể là dấu hiệu của bệnh thận ở giai đoạn nghiêm trọng.
“Bệnh thận có thể dẫn đến đau ở lưng, phần phụ, thậm chí ở chân. U nang thận do đa nang hình thành trên thận cũng có thể gây ra đau lưng và đau chân”.
6. Sưng
“Khi thận không loại bỏ được lượng nước dư thừa trong cơ thể, nó sẽ dẫn đến sưng ở chân, mắt cá chân, bàn chân, mặt, bàn tay”.
Biểu hiện sưng có thể dao động bất cứ nơi nào từ nhẹ đến rất nặng. Điều quan trọng cần nhớ là nếu bạn thấy hiệu túi chất lỏng xây dựng lên trong tứ chi của bạn, bạn nên tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức.
7. Ớn lạnh
Thận khỏe mạnh sản xuất một loại hormone nhắc nhở cơ thể tạo ra các tế bào máu đỏ mang oxy. Bệnh thận có thể gây gián đoạn việc sản xuất ra hormone này và gây ra bệnh thiếu máu… Thiếu máu và bệnh thận có thể dẫn đến một loạt các triệu chứng, bao gồm cả liên tục cảm thấy lạnh.
Bởi vậy, nếu cảm thấy lạnh ngay cả khi đang ở trong phòng ấm áp thì rất có thể bạn đang gặp rắc rối nghiêm trọng ở thận.
8. Mất cảm giác ngon miệng
Thông thường, mất cảm giác ngon miệng là một trong những tác dụng phụ xảy ra khi bạn giảm cân. Nhưng điều này cũng có thể là dấu hiệu cảnh báo bạn đang bị bệnh nào đó.
Nếu bạn thấy mình không có cảm giác thèm ăn với bất kì món ăn nào, kể cả những món bạn ưa thích thì bạn nên đi kiểm tra sức khỏe của thận. Nếu triệu chứng này xuất hiện cùng các triệu chứng khác của bệnh thận thì khả năng bạn bị bệnh thận càng rõ ràng.
9. Hơi thở có mùi hôi
“Hơi thở có mùi hôi có thể là do việc xử lý chất thải tích tụ trong cơ thể không tốt. Nếu kèm theo biểu hiện thay đổi khẩu vị, hoặc ác cảm với thực phẩm giàu protein như thịt thì bạn nên nghĩ nguyên nhân là do thận đang không làm đúng chức năng của nó”.
10. Khó đi tiểu
“Thận có nhiệm vụ tạo ra nước tiểu, và do đó bất kì sự thay đổi nào trong việc tiểu tiện, ví dụ như màu sắc, tần suất, cảm giác khi đi tiểu… đều có liên quan đến thận.
Một số thay đổi phổ biến như đi tiểu thường xuyên hơn vào ban đêm hoặc với số lượng nước tiểu nhiều hơn, đi tiểu ít hơn bình thường hoặc với lượng nước ít hơn, có bọt hoặc nước tiểu có bọt hoặc máu trong nước tiểu, tiểu khó… đều có thể do bạn đang bị bệnh thận”. Nếu gặp các triệu chứng này, bạn nên đi khám sớm.
11. Mệt mỏi
Một trong những triệu chứng ban đầu của bệnh thận là mệt mỏi. Đó là do thiếu các tế bào hồng cầu khỏe mạnh trong máu bởi thận khoẻ mạnh sản xuất một lượng hormone giúp sản xuất các tế bào máu đỏ.
Nếu bạn nhận thấy rằng bạn đang gặp phải mệt mỏi cùng cực, ngay cả sau khi ngủ ngon đêm hôm trước thì điều này có thể là một dấu hiệu cho thấy một vấn đề đang xảy ra ở thận, và bạn nên nói chuyện với bác sĩ ngay lập tức.
12. Buồn nôn và nôn
M hệ quả kéo theo khi bị bệnh thận là chất thải bị tích tụ trong máu và cũng có thể gây buồn nôn và nôn.
Bởi vì thận chịu trách nhiệm cho việc loại bỏ các chất thải ra khỏi cơ thể nên khi không làm tốt điều này nó sẽ dẫn đến cảm giác buồn nôn và ói mửa. Nếu bạn hay gặp các triệu chứng này, hãy đi khám sớm, đặc biệt là khi có kèm theo các triệu chứng khác.
Chìa khóa để ngăn ngừa bệnh thận giai đoạn cuối hoặc suy thận là phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Vậy nên, bạn đừng bỏ qua các dấu hiệu này nhé.

Saturday, November 14, 2015

Bệnh sỏi thận kiêng ăn gì?

Một số thực phẩm nên hạn chế Sỏi thận là một căn bệnh ngày càng phổ biến. Theo các chuyên gia, nguyên nhân dẫn đến sỏi thận là do rối loạn trao đổi chất khoáng. Sỏi trong thận được hình thành khi lượng nước tiểu quá ít hay nồng độ chất khoáng trong nước tiểu tăng cao, lắng đọng lại ở thận, lâu ngày kết lại tạo thành sỏi. Để tránh sỏi thận thì người bị bệnh sỏi thận ăn kiêng gì? Dưới đây là một số thực phẩm người bị sỏi thận nên hạn chế:
>> Xem thêm:
Rau: Những loại rau có hàm lượng oxalat cao bao gồm: cần tây, tỏi tây, đậu bắp, củ cải, đậu, rau cải, khoai lang, đậu xanh, bí, cải xoăn, rau bina, cải xoong, ớt, cà tím, đậu tương. Các loại rau làm tăng axit uric bao gồm đậu, súp lơ, rau bina, măng tây và nấm.
Trái cây: Trái cây có hàm lượng oxalat cao bao gồm quả việt quất, quýt, dâu tây, quả mâm xôi, nho đỏ, vỏ cam quýt.

Thực phẩm nhiều protein: Các thực phẩm làm tăng axit uric bao gồm: Cá trích, cá mòi, cá cơm, nội tạng động vật bao gồm cả gan và lá lách. Cần hạn chế sò điệp vì chúng giàu canxi. Những người đang điều trị bệnh sỏi thận cần hạn chế số lượng thịt tiêu thụ mỗi bữa ăn.
Ngoài ra, người bị bệnh sỏi thận cần ăn kiêng một số sản phẩm từ sữa vì chúng có nhiều canxi như phomat và sữa chua. Đồ uống giàu oxalat bao gồm cà phê, bia, ca cao và nước chè. Socola, đậu phụ, mùi tây, hẹ, mầm lúa mì cũng cần ăn kiêng.
Người bị sỏi thận cũng nên kiêng ăn nội tạng động vật, các loại thực phẩm làm tăng axit uric bao gồm nấm men, nước thịt, nước dùng xương và đồ uống có cồn. Các thực phẩm chứa nhiều muối như thực phẩm chế biến sẵn hoặc thức ăn có chứa nhiều chất béo.

Tuesday, November 10, 2015

Chữa sỏi thận bằng phương pháp ngoại khoa

Có rất nhiều phương pháp để điều trị sỏi thận, trong bài ngày hôm nay sẽ giới thiệu một số phương pháp điều trị sỏi thận bằng ngoại khoa. Mỗi phương pháp điều trị sỏi thận có một ưu và nhược điểm riêng. Nên tham khảo thêm ý kiến của bác sĩ để lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp.

Tán sỏi ngoài cơ thể: được lưa chọn nếu bệnh nhân đến bệnh viện khi sỏi còn nhỏ; sỏi chưa gây hậu quả xấu đến thận nghĩa là chức năng bài tiết của thận còn tốt, đường tiết niệu không bị hẹp, bảo đảm đường ra của sỏi an toàn và  thông suốt, người bệnh không mắc các bệnh về đông máu hay bệnh lý tim mạch kèm theo..
Tán sỏi ngược dòng: Dùng ống soi niệu quản đi từ niệu đạo, lên bàng quang và lên niệu quản tiếp cận trực tiếp viên sỏi, dùng nguồn năng lượng bằng laser hoặc khí nén để phá vụn sỏi, bơm rửa lấy hết sỏi. Vị trí: sỏi 1/3 giữa và 1/3 dưới niệu quản đối với nam giới, ở nữ giới có thể tán sỏi cao hơn lên ngang đốt sống L3, L4.
Tán sỏi bằng laser: đang được thực hiện ở những nước phát triển thế giới, đây là một ứng dụng mới của laser trong lĩnh vực tán sỏi mang lại hiệu quả cao giúp quá trình tán sỏi hiệu quả và an toàn. Tốt hơn so với tán sỏi bằng khí nén và siêu âm. Laser có thể tán được mọi loại sỏi (thậm chí cả sỏi có polyp), kích thước nhỏ hơn 2cm, không gây tổn thương niệu quản và thời gian nằm viện ngắn.Tuy nhiên, phương pháp này chống chỉ định trong trường hợp người bệnh bị nhiễm trùng tiểu nặng và rối loạn đông máu.
tan soi ngoai co the
Lấy sỏi thận qua da: Tạo đường hầm vào thận và đưa ống nội soi đường kính 10 - 15mm vào tiếp cận sỏi. Phá vỡ sỏi bằng laser, khí nén hoặc siêu âm phá vỡ sỏi và lấy sỏi ra ngoài. Vị trí: sỏi bể thận, sỏi có kích thước lớn, sỏi san hô, sỏi cứng, sỏi nhóm đài dưới.
Phẫu thuật nội soi lấy sỏi: Chỉ định cho những sỏi bể thận, sỏi 1/3 trên niệu quản. Những sỏi lớn kích thước lớn hơn 15mm, mật độ chắc, khó tán. Sỏi không lấy được bằng các phương pháp ít xâm nhập khác: Như tán sỏi ngoài cơ thể thất bại, không thực hiện được tán sỏi nội soi ngược dòng
Phẫu thuật mổ mở: Hiện nay, hiếm khi chỉ định do nhiều tai biến, thời gian hồi phục lâu. Áp dụng cho những sỏi thận, niệu quản kích thước lớn, chức năng thận kém.
Phẫu thuật bằng Robot: Thực hiện ở những nước phát triển, chỉ định cho những sỏi thận lớn, rút ngắn thời gian nằm viện (2 - 3 ngày), chi phí rất cao.

Thursday, August 13, 2015

Triệu chứng đau do sỏi thận

Sỏi thận hình thành do lượng nước tiểu quá ít (mất nước do uống ít nước hoặc lao động quá sức), hay nồng độ các chất khoáng tăng cao trong nước tiểu. Các chất khoáng như canxi, oxalat, muối urat, natri, cystine hay photpho lắng đọng trong đài, bể thận kết thành sỏi. Nếu sỏi nhỏ (nhỏ hơn hay như hạt cát) có thể tự ra ngoài trong quá trình bài tiết nước tiểu mà không gây triệu chứng gì. Nhưng với sỏi lớn, tùy theo kích thước nhỏ to mà xảy ra các trường hợp: di chuyển theo dòng nước tiểu đi ra ngoài được nhưng có thể gây đau đớn và chảy máu đường tiết niệu; mắc lại ở những chỗ hẹp của niệu quản gây viêm tắc niệu quản; Sỏi nằm lại trong đài bể thận hoặc trong bể thận rồi phát triển to dần, choán hết đài bể thận, gây ra những tai biến nghiêm trọng làm hủy hoại thận và các chức năng của thận. Do sỏi thận có bề mặt xù xì, lởm chởm, sắc nhọn nên rất dễ làm tổn thương thận tạo nên những vết sẹo trong thận, dẫn đến suy thận.

Wednesday, August 12, 2015

7 lời khuyên giảm cân không cần ăn kiêng

Chỉ cần thay đổi màu sắc của đĩa đựng thức ăn có thể giúp cắt giảm số lượng calo lên đến 18%. Ngồi gần cửa sổ, tivi, nơi có nhiều ánh sáng mặt trời trong lúc ăn giúp bạn tiêu thụ ít thực phẩm hơn so với khi ngồi xa.
Thay đổi màu sắc đĩa
Chỉ cần thay đổi màu sắc của đĩa đựng thức ăn, bạn có thể cắt giảm số lượng calo lên đến 18%, theo một nghiên cứu gần đây tại Đại học Cornell. 60 người tham gia cuộc nghiên cứu này đã sử dụng đĩa màu đỏ hoặc trắng trong một bữa tiệc buffet với mì ống, nước sốt cà chua đỏ và nước sốt Alfredo màu trắng làm từ bơ và pho mát Parmesan. Những người chọn thực phẩm cùng màu với chiếc đĩa có xu hướng ăn nhiều hơn vì nó đã giúp che giấu khẩu phần ăn. 
Theo các nhà nghiên cứu, đây là tin tốt cho những người có xu hướng ăn nhiều tinh bột trắng như mì ống, cơm và khoai tây chứa năng lượng rất lớn. Sử dụng đĩa tối màu thay vì cùng màu trắng có thể là một chiến lược thông minh trong việc tìm kiếm phương pháp giảm cân. 
Thay đổi màu sắc đĩa đựng thức ăn có thể giúp giảm cân. Ảnh: viralscape
Thay đổi màu sắc đĩa đựng thức ăn có thể giúp cắt giảm năng lượng. Ảnh: viralscape
Cảnh giác với những thực phẩm "lành mạnh"
Những thực phẩm được cho lành mạnh như ngũ cốc, trái cây, sinh tố... khiến chúng ta ăn quá nhiều mà không để ý đến lượng calo chứa trong đó. Một bát granola (ngũ cốc điểm tâm) 100 g có thể chứa 12,5 g đường, tương đương với khoảng 400-500 calo trong mỗi bát sữa. Chúng chiếm 1/3 lượng calo hàng ngày được khuyến cáo cho hầu hết phụ nữ. Tương tự, các loại nước ép trái cây, sinh tố cũng chứa lượng lớn calo nếu ăn quá nhiều.
"Thông thường khi chúng ta ăn đường, cơ thể sản sinh các hormone insulin làm giảm sự thèm ăn. Tuy nhiên fructose chứa trong trái cây và một số loại đường khác không kích hoạt phản ứng này, khiến não không được thông báo rằng lượng thức ăn đã đủ", chuyên gia dinh dưỡng Dimple Thakkar của Hiệp hội Dinh dưỡng Anh giải thích. 
Xa mặt cách lòng
Nếu sẵn có khoai tây chiên giòn, các loại hạt trong tầm tay, rất ít người có thể cưỡng lại. Vì vậy tốt nhất nên đặt chúng thật xa. Nên sử dụng kẹp thức ăn vào túi các loại hạt, khoai tây chiên giòn, bánh quy, kẹo... để tăng thêm sự "cản trở". Việc phải mở túi vất vả hơn khiến bạn ngại ăn hơn và có thời gian suy nghĩ mình thực sự muốn ăn hay không.
Nhâm nhi rượu trong những chiếc ly cao và hẹp
Việc thay đổi loại ly cũng có thể góp phần đáng kể cắt giảm calo từ rượu.  Nghiên cứu thực hiện tại các quán bar ở Mỹ cho thấy những người pha chế khi rót rượu cho khách bằng ly thấp phải rót nhiều hơn 32% so với loại ly Champagne Flute truyền thống cao và hẹp.
Thay đổi cách phục vụ bữa ăn
Bày biện món ăn trên bàn dễ dàng trong tầm tay khiến bạn khó kiểm soát. Nếu chỉ để rau xanh hay salad trên bàn, đặt những thức ăn nhiều calo trong bếp và phải di chuyển để lấy sẽ khiến cắt giảm lượng calo. Ngoài ra, việc sử dụng các đĩa thức ăn nhỏ có thể hạn chế nhu cầu.
Chọn vị trí ngồi khi ăn
Những người ngồi gần cửa sổ, tivi, nơi có nhiều ánh sáng mặt trời trong lúc ăn có nhiều khả năng ăn ít thức ăn hơn so với người ngồi xa. Ngồi ở khu vực tối, ít ánh sáng mọi người thường ăn nhiều hơn. Vì vậy mùa hè nên lựa chọn chỗ ngồi ngoài trời và mùa đông nên tránh các nhà hàng có ánh sáng thấp.
Nhai kỹ
Nghiên cứu mới đây trên một tạp chí dinh dưỡng cho thấy khi được yêu cầu nhai lâu hơn, mọi người có thể cắt giảm 88 calo mỗi bữa ăn. Lý do, não bộ có nhiều thời gian để nhận thức mức đầy đủ trước khi ăn quá nhiều. 

Sunday, August 9, 2015

Tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser

80% các trường hợp sỏi niệu quản là do sỏi thận rơi xuống và kẹt lại ở những chỗ hẹp tự nhiên của niệu quản (khúc nối bể thận niệu quản, chỗ niệu quản bắt chéo qua động mạch chậu, niệu quản sát thành bàng quang) gây tắc hoàn toàn hoặc không hoàn toàn niệu quản. Mỗi khi sỏi gây tắc niệu quản sẽ gây ra biến chứng ở thận rất nhanh và nặng hơn bất cứ sỏi nào ở hệ tiết niệu.
Cơn đau quặn thận: xuất hiện đột ngột, sau khi gắng sức, xuất phát từ hố của thắt lưng lan dọc theo đường đi của niệu quản, xuống dưới đến hố chậu bộ phận sinh dục và mặt trong đùi.
Triệu chứng kèm theo hay gặp là buồn nôn, nôn mửa, chướng bụng do liệt ruột. Có thể có sốt, rét run nếu có viêm nhiễm kết hợp. Tiểu máu, thiểu niệu hoặc vô niệu.
Các phương tiện cận lâm sàng giúp chẩn đoán:
- XQ: chụp hệ niệu không chuẩn bị, chụp hệ niệu có cản quang tĩnh mạch cho thấy hình ảnh sỏi niệu quản trên đường đi của niệu quản.
- Siêu âm hệ tiết niệu cho thấy hình ảnh bóng cản âm trên đường đi của niệu quản, đánh giá mức độ giãn đài bể thận – niệu quản.
- Chụp CT hệ niệu đa lát cắt: chẩn đoán chính xác hơn, thăm dò chính xác bệnh lý hệ tiết niệu, đánh giá chức năng thận.Có thể dựng hình lại hệ tiết niệu nhất là niệu quản.
- Các xét nghiệm sinh hóa: đánh giá chức năng thận.

Nội soi tán sỏi bằng laser
Tán sỏi niệu quản qua nội soi niệu quản ngược dòng bằng Laser là một bước đột phá công nghệ trong phẫu thuật ngoại khoa điều trị sỏi tiết niệu. Nó đã dần thay thế hầu hết các phương pháp điều trị khác như: mổ mở, mổ nội soi sau phúc mạc..
Chỉ định:
- Sỏi niệu quản kích thước 0,6cm - 2cm.
- Sỏi niệu quản nhỏ < 0,5 cm nhưng điều trị nội khoa 1 tuần không cải thiện lâm sàng, sỏi không di chuyển xuống vị trí thấp hơn, sỏi trên vị trí hẹp niệu quản, sỏi trên polype.
- Sỏi niệu quản trên vị trí sa lồi niệu quản.
- Với ống nội soi bán cứng có thể tán nội soi ngược dòng ở vị trí niệu quản 1/3 trên đối với nữ giới dù vị trí gần sát bể thận. Còn nam giới nên áp dụng với sỏi ở vị trí thấp hơn.
Chống chỉ định:
- Bệnh nhân có hẹp niệu đạo ở nam giới.
- Bệnh nhân nhiễm trùng tiết niệu nặng (phải điều trị cho hết nhiễm trùng rồi mới tán sỏi).
- Bệnh nhân hẹp niệu quản đoạn dài dưới sỏi.
- Rối loạn đông máu.
- Thận ứ nước độ III, IV: chỉ là chống chỉ định tương đối
Tai biến và biến chứng khi tán sỏi nội soi bằng laser
Dù tán sỏi niệu quản khi sử dụng Laser hạn chế tối đa các biện chứng, tai biến, nhưng vẫn có thể có:
- Thủng niệu quản.
- Không đặt được ống soi để tiếp cận được sỏi.
- Sốt.
- Đái máu sau mổ.
- Đau sau mổ.
- Thất bại, chuyển mổ mở.
Tỷ lệ xảy ra các biến chứng này rất thấp.
Với sỏi nhỏ, chưa có chỉ định phẫu thuật, bạn có thể dùng thuốc cốm trị sỏi thận, sỏi mật Sirnakarang để phòng và điều trị bệnh, ngăn ngừa hình thành sỏi thận ngay từ mầm mống ban đầu.
Thuốc cốm trị sỏi thận Sirnakarang chứa cao Kim Tiền Thảo có tác dụng lợi tiểu, pha loãng dòng nước tiểu, làm ngưng sự gia tăng kích thước của hòn sỏi, đồng thời hòa tan sỏi theo cơ chế “nước chảy đá mòn”. Sirnakarang có tác dụng chống viêm, kháng khuẩn, làm giảm sự phù nề của niệu quản, tạo điều kiện thuận lợi cho sỏi di chuyển xuống dưới và đái ra ngoài. Đông y gọi đó là tác dụng bài thạch lâm thông (tống sỏi ra ngoài và thông đường niệu). Với tác dụng đa cơ chế đó, Sirnakarang ngăn ngừa sự hình thành sỏi từ mầm mống ban đầu, bào mòn, phá vỡ sỏi cũ và tống chúng ra ngoài, ngăn ngừa tái phát sỏi. Sirnakarang giúp giảm sự đau đớn khi sỏi di chuyển và ngăn ngừa các biến chứng nhiễm khuẩn do sỏi gây ra. Sirnakarang được bào chế dạng cốm dễ hấp thu nên cho hiệu quả cao hơn các dạng bào chế khác. 

Friday, June 19, 2015

Sỏi thận tiết niệu nhiễm trùng

Sỏi thận tiết niệu khá thường gặp, được phát hiện ngày càng nhiều. Tỷ lệ người bệnh suy thận do sỏi cũng khá cao. Sỏi thận và niệu quản chiếm đa số (90%), trong đó sỏi canxi chiếm chủ yếu 80%, sỏi uric chiếm 10 – 15%. Nam giới gặp nhiều hơn nữ, gấp 3 lần. Chế độ ăn uống chứa nhiều protein động vật, nhiều canxi, oxalat... là yếu tố nguy cơ tạo sỏi.
1. NGUYÊN NHÂN

Có nguyên nhân tại chỗ và nguyên nhân toàn thể.

a) Nguyên nhân ti ch: Yếu tố thuận lợi cho tắc nghẽn nước tiểu

- Do bẩm sinh: Trào ngược bàng quang – niệu quản, bệnh lý chỗ nối bể thận – niệu quản, túi thừa hệ tiết niệu, thận móng ngựa, đa nang…

- Do mắc phải: Chít hẹp đài thận, hẹp niệu quản, hẹp niệu đạo, phì đại tuyến tiền liệt, bệnh lý cổ bàng quang…

b) Nguyên nhân toàn th: Do các rối loạn chuyển hóa gây ra sỏi canxi, sỏi uric, sỏi oxalat, sỏi cystin. Một số trường hợp do nguyên nhân di truyền.

c) Do vi khun: Nhiễm khuẩn tiết niệu do các vi khuẩn tiết ra men Urease làm phân huỷ ure tạo thành amoniac, amoniac bị phân huỷ sẽ gây kiềm hoá nước tiểu từ đó dễ tạo thành sỏi (sỏi Struvit).

2. CHẨN ĐOÁN

2.1. Chẩn đoán xác định

Chẩn đoán xác định dựa vào tiền sử bệnh, các biểu hiện lâm sàng, xét nghiệm sinh hóa máu và nước tiểu, các thăm dò cận lâm sàng như siêu âm, Xquang bụng, UIV, CT scan, chụp bể thận ngược dòng, xuôi dòng.

a) Lâm sàng

- Khai thác tiền sử, diễn biến bệnh, tiền sử gia đình...

- Triệu chứng toàn thân: sốt kèm rét run, có thể sốt cao 39 – 400C trong viêm thận - bể thận cấp, có thể sốc nhiễm khuẩn.

- Triệu chứng cơ năng: Đau là triệu chứng điển hình của sỏi thận tiết niệu do sỏi gây tắc nghẽn và di chuyển. Hỏi bệnh sẽ phát hiện:
+ Đau thận: Đau thắt lưng, đau âm ỉ vùng thắt lưng (sỏi thận).
+ Đau niệu quản: Cơn đau quặn thận lan xuống dưới kèm dấu hiệu về tiểu tiện (sỏi niệu quản).
+ Đau bàng quang: Ít gặp, thường thành cơn kèm theo dấu hiệu nhiễm khuẩn và rối loạn tiểu tiện, có thể lan xuống niệu đạo (sỏi bàng quang).
+ Đái máu: Đại thể, vi thể, thường kèm theo đau.
+ Rối loạn tiểu tiện: Đái buốt, rắt, đái mủ…
+ Dấu hiệu tắc nghẽn: Đái khó ngắt quãng, tắc, thận to ứ nước.

- Triệu chứng thực thể:
+ Chạm thận, bập bềnh thận +/-.
+ Vỗ hông lưng +/-.

b) Cn lâm sàng

- Công thức máu: Bạch cầu tăng, chủ yếu đa nhân tăng.

- Protein niệu: Protein niệu < 1g/24h khi viêm thận bể thận cấp.

- Tế bào niệu: Hồng cầu niệu, bạch cầu niệu thường gặp, có thể thấy cặn canxi, phosphat, urat…

- Cấy vi khuẩn niệu (+) khi có nhiễm khuẩn. Thường gặp E. coli, Proteus, Klebsiella…

- Siêu âm: Phát hiện được sỏi cản quang và không cản quang ở vị trí nhu mô thận, đài bể thận, niệu quản 1/3 trên và 1/3 dưới. Phát hiện được, tình trạng sỏi gây tắc nghẽn, thận to (hình ảnh ứ nước, ứ mủ bể thận, niệu quản giãn, máu cục bể thận…).


Phim chụp XQ thận, niệu quản và bàng quang có hình ảnh sỏi thận hai bên. Ảnh: Wikipedia

- Chụp X-quang bụng không chuẩn bị: Có thể thấy sỏi cản quang ở hệ tiết niệu.

- Chụp UIV: Không thực hiện khi đang nhiễm khuẩn nặng, hoặc khi có suy thận cấp.

- Chụp ngược dòng (UPR): Nếu không phát hiện được nguyên nhân gây ứ nước thận cần chụp UPR, nhưng cảnh báo nguy cơ gây nhiễm khuẩn sau thủ thuật.

- Chụp bể thận xuôi dòng: Tiến hành khi UPR không thực hiện được ở người bệnh có ứ nước bể thận.

- Chụp cắt lớp vi tính CT: Phân biệt sỏi gây nhiễm khuẩn áp xe nhu mô thận, bể thận hay khối u thận tiết niệu.

- Cấy máu: Nếu sốt cao > 380C kèm rét run, thường gặp VK Gram-âm như E. coli hoặc Gram-dương.

2.2. Chẩn đoán phân biệt: Một số triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng có thể gặp trong các bệnh khác.

- Phân biệt đái máu: Do sỏi, khối u, lao tiết niệu, viêm bàng quang.

- Phân biệt trên X-quang: Cản quang ngoài hệ thận tiết niệu, vôi hóa do lao, giãn đài bể thận do nguyên nhân không phải do sỏi tiết niệu.

- Phân biệt biến chứng: Vô niệu và nhiễm khuẩn tiết niệu do nguyên nhân khác.

- Phân biệt đau: Do sỏi thận tiết niệu, viêm túi mật, ruột thừa, viêm tụy, viêm buồng trứng, nang buồng trứng.

3. ĐIỀU TRỊ

- Sỏi thận - tiết niệu có thể gây ra nhiều biến chứng như nhiễm khuẩn tiết niệu, viêm thận bể thận cấp - mạn, nặng có thể dẫn đến nhiễm khuẩn huyết; đái máu, vô niệu và suy thận cấp.

Nguyên tắc điều trị:
+ Điều trị triệu chứng.
+ Điều trị triệt để.

3.1 Điều trị triệu chứng bao gồm:

- Hạ sốt: Paracetamol 500mg x 1-2 viên/ lần khi sốt cao > 380C. Thận trọng có thể gây suy gan cấp do thuốc.

- Điều trị nhiễm khuẩn tiết niệu (tiểu buốt, rắt, có thể đục): kháng sinh uống:
+ Trimethoprim – sulfamethoxazol: 80/400 mg x 4 viên chia 2 lần cách nhau 12 h x 3 ngày, lưu ý phản ứng dị ứng chậm.
+ Hoặc nitrofurantoin 100 mg x 4 lần/ ngày x 7 ngày
+ Hoặc amoxicilin: 250-500 mg x 3-6 viên/ ngày, chia 3 lần.
+ Amoxicilin-clavulanat: 500 mg x 3 viên/ ngày, chia 3 lần x 3 ngày. Nếu không uống được và tình trạng nặng có thể chuyển đường tiêm TM: 1 g x 2 lọ/ngày, chia 2 lần.
+ Hoặc cephalexin 500mg x 4 viên chia 4 lần/ ngày x 10 ngày

- Giảm đau giãn cơ trơn khi có cơn đau quặn thận:
+ Drotaverin 40mg x 3 viên/ ngày chia 3 lần đường uống.
+ Spasmaverin 40mg x 4 viên/ ngày đường uống, hoặc x 4 ống/ngày đường tiêm

3.2 Điều trị khi có biến chứng:

a) Thuc giảm đau:

- Phloroglucinol 40 mg x 4 viên/ ngày chia 3-4 lần khi đau, đường uống, hoặc x 4 ống/ngày đường tiêm.

- Tiemonium 5mg x 1 ống/ lần nếu cơn đau quặn thận, đường tiêm.

b) Kháng sinh:

- Amoxicilin hoặc ampicilin 1 g x 4 lọ/ ngày chia 4 lần tiêm tĩnh mạch x 10 – 14 ngày.

- Hoặc cephalosporin (thế hệ 2, thế hệ 3): 10 – 14 ngày.
+ Cefuroxim 250mg x 2 lần/ngày đường uống, hoặc cefuroxim đường tiêm TM.
+ Hoặc cefotaxim 1g x 3 lần/ngày tiêm TM.
+ Hoặc ceftriaxon 1g /ngày tiêm TM.

- Hoặc fluoroquinolon đường uống: trong 3 – 7 ngày, có thể tới 10 ngày
+ Ciprofloxacin 250mg – 500 mg x 2 lần/ngày.
+ Hoặc norfloxacin 400 mg x 2 lần/ngày.
+ Hoặc ofloxacin 200mg x 2 lần/ngày.
Có thể truyền 3 ngày, sau đó chuyển sang đường uống tiếp.
Cần lưu ý: Thuốc có thể gây ra rối loạn tiêu hóa như nôn, buồn nôn và không được dùng cho phụ nữ có thai, trẻ em dưới 15 tuổi.

- Viêm thận – bể thận cấp (sốt cao rét run, bạch cầu máu cao, tiểu buốt rắt đục, đau hố thận, cấy vi khuẩn máu và niệu dương tính...): Xem bài Viêm thn bể thn cp.

c) Cầm máu khi có đái máu toàn bãi:

- Transamin 500 mg x 2- 4 viên chia 2 lần đường uống, nếu đái máu nặng chuyển sang tiêm TM.

d) Truyn máu cp cnếu đái máu nhiều gây tụt huyết áp.

e) Điều trị suy thn cp: Nếu vô niệu cần lọc máu cấp cứu, không trì hoãn khi kali máu ≥ 6,5 mmol/l.

3.3 Điều trị nguyên nhân: giải phóng tắc và bán tắc do sỏi:

- Tán sỏi:
+ Tán ngoài cơ thể: Sỏi < 2 cm ở bể thận, đoạn đầu và cuối niệu quản.
+ Tán sỏi nội soi qua da: Nhiều sỏi bể thận.
+ Tán sỏi nội soi laser: Qua đuờng nội soi bàng quang - niệu quản và bể thận.

- Lấy sỏi nội soi: Sỏi nhỏ ở niệu quản đoạn dưới, ở bàng quang, ở niệu
đạo.

- Mổ lấy sỏi: Chỉ mổ mở khi sỏi to hoặc sỏi san hô bể thận. Mổ nội soi qua da, qua niệu quản áp dụng nhiều ở các nước.

4. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG

Tùy thuộc vào kích thước, vị trí của sỏi có thể gặp các biến chứng sau:

a) Biến chứng cơ học do si di chuyn:

- Vô niệu – suy thận cấp: tắc nghẽn cả 2 bên.

- Vỡ bể thận hoặc niệu quản do ứ nước: Ít gặp.

b) Biến chng nhim khun: Viêm thận bể thận cấp, mạn, ứ mủ bể thận, hoại tử thận, hoại tử núm thận, suy thận.

- Nhiễm khuẩn tại nhu mô thận: Viêm thận bể thận cấp biểu hiện sốt cao, đau thắt lưng. Nguy cơ nhiễm khuẩn huyết hoặc làm hỏng thận do ứ mủ bể thận nếu không điều trị kịp thời.

- Nhiễm khuẩn tiết niệu không có biểu hiện toàn thân: Sỏi kèm theo nhiễm khuẩn tiết niệu, cấy vi khuẩn dương tính, không có sốt, không có hội chứng bàng quang cấp.

5. DỰ PHÒNG

- Với bất kỳ loại sỏi nào cũng cần:
+ Uống nhiều nước, đảm bảo lượng nước tiểu khoảng 1,5 đến 2 lít/ngày.
+ Điều trị các đợt nhiễm khuẩn, viêm thận bể thận.

- Đối với sỏi canxi:
+ Nước dùng cho ăn uống ít thành phần canxi.
+ Hạn chế ăn thức ăn có nhiều canxi.
+ Một số thuốc như allopurinol điều trị kéo dài cần được theo dõi cẩn thận.

- Dự phòng sỏi uric:
+ Duy trì pH niệu kiềm.
+ Cho uống bicarbonat natri 5-10g/ngày.
+ Cho allopurinol 100-300 mg/ngày nếu có tăng axít uric máu.

Thursday, June 18, 2015

Dấu hiệu nhận biết bệnh sỏi thận sớm nhất ai cũng nên biết

Bệnh sỏi thận nếu không phát hiện sớm để điều trị kịp thời cũng làm tăng khả năng hình thành biến chứng do sỏi thận gây ra.

Sỏi thận là một căn bệnh không còn xa lạ đối với chúng ta. Sự kết tụ bất thường của một vài viên sỏi tại thận hoặc đường tiểu gây cản trở việc bài viết nước tiểu được gọi là sỏi thận.
Sỏi thận được hình thành qua một thời gian dài, mức độ nguy hiểm ở chỗ hầu hết người bệnh bị sỏi thận chỉ nhận biết bệnh qua những cơn đau quặn dữ dội ở vùng bụng dưới hoặc qua chụp Xquang, siêu âm. Không phát hiện sớm để điều trị kịp thời cũng làm tăng khả năng hình thành biến chứng do sỏi thận gây ra. 

Dấu hiệu nhận biết bệnh sỏi thận sớm nhất:

Bệnh sỏi thận có thể diễn ra một cách âm thầm và chỉ thể hiện khi đã có sỏi trong thận. Khi cát hay sỏi bắt đầu di chuyển xuống bụng, bẹn và đùi. Khi cử động hay thay đổi tư thế sẽ xuất hiện cơn đâu thắt ở vùng eo, có thể đi kèm rối loạn tiểu, thân nhiệt tăng, khó chịu, buồn nôn, ra mồ hôi lạnh và sình bụng.
Khi sỏi xuống đến phần dưới của đường tiểu, người bệnh hay buồn đi tiểu. Nếu sỏi chặn toàn bộ thiết diện trong đường tiểu thì nước tiểu bắt đầu tích tụ trong thận, gây ra các cơn đau sỏi thận.
Giai đoạn này có thể xuất hiện máu trong nước tiểu, nhất là khi có cơn đau mạnh hay lao động nặng. Có khi sỏi được thải ra ngoài cùng nước tiểu. Khi thấy có cảm giác khó chịu ở vùng eo dù không nặng cũng cần nhanh chóng đến khám bác sĩ tiết niệu.
Bệnh sỏi thận khi có những dấu hiệu rõ ràng là đau. Đau đớn từng cơn, đầu tiên đau ở hai hố thắt lưng, rồi lan ra bụng, xuống bụng dưới và xuống đùi. Đó là do sỏi nút lại như nút chai, khiến nước tiểu không thoát ra ngoài được.
Khi nước tiểu bị tắc nhiều hay ít sẽ tạo ra các cơn đau khác nhau. Nhiều khi bệnh nhân cảm thấy đau, cựa mình một lúc lại hết đau là do viên sỏi chưa quá lớn, lúc đầu gây bít tắc nước tiểu, nhưng viên sỏi lại di chuyển vị trí khiến nước tiểu rỉ ra được một chút làm cơn đau giảm bớt.
Đau một bên là do bị sỏi ở một bên thận, và nếu bị sỏi cả hai thận thì người bệnh sẽ đau cùng lúc cả hai bên hố thắt lưng.
Tiểu ra máu do sỏi va vào thành niệu quản, gây xước và chảy máu. Tiểu buốt, tiểu dắt.
Cũng có khi hòn sỏi to di chuyển xuống gây tắc niệu quản dẫn đến ứ nước, thận căng to và đau dữ dội cả vùng trước và sau hố thắt lưng. Cũng có khi hòn sỏi nhỏ di chuyển chỉ gây đau nhẹ và lan nhanh.
Đau vùng hố sườn lưng, thường đau âm ỉ một bên hoặc cả hai bên. Đau cả vùng hạ sườn. Khi vỗ hố lưng, bệnh nhân nhức nhối. Thường do sỏi đài bể thận.
Khi có kèm thận to thì có thện ứ nước hoặc ứ mủ và hòn sỏi có thể ở niệu quản. Đau kèm bí tiểu: Sỏi đã chít tắc cổ bàng quang hoặc đã ra niệu đạo.
Để phòng tránh sỏi thận, các bác sĩ chuyên khoa khuyên bạn nên có chế độ ăn uống và sinh hoạt lành mạnh cũng như tuân thủ phác đồ điều trị đặc biệt của bác sĩ khi bạn đã mắc bệnh. 

Wednesday, June 17, 2015

Phòng ngừa sỏi thận, niệu đạo

Chế độ ăn uống đóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành sỏi. Nên ăn đủ canxi, hạn chế muối, thịt, uống đủ nước (nhiều hơn 2 lít/ngày). Điều chỉnh chế độ ăn uống cũng có thể giúp giảm nguy cơ tái phát sỏi.

Vì vậy, để phòng tránh sỏi thận phải uống thật nhiều nước. Nước được cung cấp đủ sẽ không chỉ làm máu lưu thông tốt hơn, hòa tan các chất mà còn làm nhiệt độ cơ thể được điều hòa tốt hơn. Hơn thế nữa nó giúp thải trừ các chất cặn bã để ngăn ngừa bệnh tật. Nhu cầu uống nước của mỗi người tăng lên hay giảm đi tùy theo tính chất công việc và đặc biệt là theo thời tiết. Không nên uống các loại nước nhiều đường, nhất là đối với người béo phì, đái tháo đường, tăng huyết áp. Với một số trường hợp đặc biệt cần thận trọng khi uống nước như người bị suy tim, suy thận… chú ý phải hỏi kĩ bác sĩ điều trị để có một chế độ nước phù hợp.

Có chế độ ăn hợp lý, ăn uống cân đối 4 nhóm thức ăn (bột, đường, mỡ, vitamin), không nên thiên lệch một loại thực phẩm, rau quả nào. Chế độ ăn quá nhiều thực phẩm chứa canxi sẽ khiến cơ thể dư thừa canxi, lượng canxi dư thừa sẽ tích tụ hình thành sỏi. Thói quen ăn mặn, ăn nhiều chất đạm, thịt cũng là một nguy cơ gây sỏi thận. Thực phẩm chứa nhiều muối và nhiều chất đạm sẽ làm giảm độ pH nước tiểu, kích thích bài tiết chất canxi và cystine, gây ra sỏi. Ngoài ra chúng còn làm giảm bài tiết chất citrat, là chất giúp ngăn chặn sự tạo thành sỏi. Ăn quá nhiều chất dầu mỡ cũng sẽ làm tăng thêm hàm lượng cholesterol trong dịch mật, hình thành nên sỏi.
Do đó, để phòng ngừa sỏi thận bạn cần ăn uống đầy đủ dinh dưỡng; hạn chế ăn mặn, ăn quá nhiều dầu mỡ và thực phẩm chứa nhiều canxi; trong thực đơn hàng ngày, nên bổ sung nhiều rau tươi vì chất xơ của rau sẽ giúp tiêu hóa nhanh, tránh ứ đọng trong ruột, giảm thiểu sự tái hấp thụ chất oxalat từ ruột để tạo nên sỏi niệu, chất kiềm cung cấp bởi rau tươi sẽ gia tăng sự bài tiết chất citrat ngăn chặn tạo sỏi. Hạn chế các thực phẩm chứa nhiều oxalat như: trà đặc, cà phê, sô-cô-la, bột cám, ngũ cốc, rau muống... Khi bị u xơ tiền liệt tuyến phải xử lý ngay. Nếu bị dị dạng đường tiểu phải được phẫu thuật chỉnh hình. Giữ gìn vệ sinh sạch sẽ (nhất là với phụ nữ sau đẻ), phải dùng nước sạch để vệ sinh vùng kín.

Thursday, June 11, 2015

Dấu hiệu bị sỏi thận và cách điều trị bệnh sỏi thận hiệu quả nhất

Người bị bệnh sỏi thận thường không phát hiện sớm mình bị sỏi vì không có dấu hiệu nào đáng kể. Triệu chứng đầu tiên của bệnh sỏi thận là người bệnh bị đau vùng hông, thắt lưng.

Quá trình hình thành sỏi không có triệu chứng nên bệnh nhân thường không biết mình bị sỏi thận. Chỉ đến khi sỏi gây đau đớn, hay đi tiểu ra sỏi mới biết.

Sỏi thận là nguyên nhân dẫn đến suy thận
Sỏi thận là một hiện tượng chất khoáng trong nước tiểu lắng đọng lại ở thận, lâu ngày kết lại tạo thành sỏi. Sỏi thận là một trong những nguyên nhân phổ biến dẫn đến suy thận.
Sỏi trong thận được hình khi lượng nước tiểu quá ít hay nồng độ chất khoáng trong nước tiểu tăng cao, lắng đọng lại ở thận, lâu ngày kết lại tạo thành sỏi.
Sỏi thận thường có các triệu chứng: cơn đau thận do sỏi gây tắc bể thận và niệu quản, gây đau vùng thắt lưng, lan xuống hố chậu, bìu, kèm nôn hay trướng bụng. Có khi chỉ đau âm ỉ vùng thắt lưng do sỏi không gây tắc. Tiểu ra máu do sỏi gây tổn thương đường tiết niệu hay do nhiễm khuẩn gây tổn thương thận chảy máu. Người mắc bệnh cũng có sốt cao 38 – 39 độ C, hoặc bị ớn lạnh, thận to đau, cảm giác bỏng rát, đau khi tiểu, nước tiểu đục do nhiễm khuẩn.

Nguyên nhân gây bệnh sỏi thận

Sỏi thận do lắng đọng: Vì uống nước không đủ, nhất là với những người lao động nặng nhọc, hoặc mải làm việc cả ngày không uống nước, lúc uống lại uống quá nhiều mà không uống đều trong ngày.Nguồn nước uống chứa nhiều canxi… cũng gây tạo sỏi.
Chế độ ăn uống, sinh hoạt không hợp lý: Ăn thiên lệch một loại thức ăn, cụ thể là ăn quá nhiều thịt hoặc ngược lại, ăn quá nhiều rau cũng là những nguyên nhân gây nên sỏi thận.Ăn nhiều muối, người thừa cân béo phì, nghiện rượu… nguy cơ mắc bệnh cao.
Nhiễm trùng bộ phận sinh dục: Nguyên nhân này thường gặp ở nữ giới nhiều hơn. Khi không vệ sinh thường xuyên, vi trùng có cơ hội xâm nhập gây viêm đường tiết niệu, tạo mủ và lắng đọng các chất bài tiết của cơ thể, từ đó hình thành sỏi.
Hiếm gặp là các trường hợp có dị vật trong bàng quang. Y văn thế giới có ghi một số trường hợp bị dị vật như lá cây, cỏ, rơm, hoặc do thông tiểu bị tụt ống thông vào trong. Những dị vật đó cũng làm lắng đọng sỏi, thậm chí sỏi rất lớn.
Phát hiện sớm sỏi thận để điều trị bệnh
Để phòng bệnh, mỗi người cần “ngăn chặn” từ đầu các nguy cơ, nguyên nhân gây bệnh. Cụ thể như: Uống nước đủ và đều, ăn uống hợp lý, vệ sinh bộ phận sinh dục đúng cách (nhất là với nữ), không uống quá nhiều rượu bia…
Nếu có những triệu chứng của bệnh, cần đi khám để bác sĩ chuyên khoa có phác đồ điều trị hiệu quả nhất. Nếu nhẹ, có thể điều trị nội khoa (uống nước nhiều, uống nước râu ngô hay thuốc lợi tiểunếusỏi nhỏ dưới 5mm; uống thuốc giãn cơ để niệu quản không co thắt, đồng thời uống thuốc lợi tiểu để sỏi ra ngoài).
Nếu điều trị nội khoa không có kết quả, bệnh nhân có thể được chỉ định ngoại khoa (mổ thận lấy sỏi, tán sỏi ngoài cơ thể, tán sỏi qua da, tán sỏi nội soi, thậm chí làm ổ nội soi gắp sỏi).
Dấu hiệu của bệnh sỏi thận
Các biểu hiện của sỏi thận rất dễ nhầm lẫn bệnh khác. Viên sỏi có thể gây đau ở vùng xườn bụng, giữa xương sườn và hông, đau ở hông cảm giác đau lan tỏa tới tận háng.
Sỏi thận là “thủ phạm” chính gây đau đường tiết niệu và chiếm đa số các ca cấp cứu tại bệnh viện. Bệnh phát triển ở nam giới ngoài 40 sống ở những vùng nóng bức. Ngoài ra, béo phì và nghèo dinh dưỡng cũng là nguyên nhân gây sỏi thận ở trẻ em.

Điều bí ẩn của bệnh
Người ta chưa hiểu rõ về sỏi thận nhưng cho rằng có một số người dễ bị mắc bệnh này hơn những người khác, trong đó có yếu tố di truyền.
Một số bệnh cũng làm gia tăng sự hình thành sỏi thận, bao gồm các bệnh viêm đường tiết niệu tái diễn thường xuyên, bệnh thận, bệnh chuyển hóa và nhiễm toan ống thận (thận không có khả năng bài tiết axit – bệnh có yếu tố di truyền).
Những người có nguy cơ mắc sỏi thận cao gồm những người bị viêm đường ruột mãn hay phải thay thế một đoạn ruột hoặc phẫu thuật tạo hậu môn.
Tình trạng khử nước cũng là 1 yếu tố quan trọng có thể dẫn tới sỏi thận bởi vì các khoáng chất này hiện diện tự nhiên trong nước tiểu và sẽ trở nên đậm đặc khi lượng nước ít đi.
101 tinh thể tạo nên sỏi thận
Một viên sỏi thận có chứa thành phần chính là can-xi oxalate (vốn có sẵn trong nước tiểu), axit uric, xsytin hay methionine.
Quả thận làm việc như một máy lọc của cơ thể. Chúng lọc máu và đưa các chất thải từ máu vào nước tiểu. Nếu lượng nước tiểu quá ít hoặc thường xuyên bị ứ lâu thì các tinh thể rắn nhỏ sẽ kết hợp với nhau và hình thành những viên sỏi thận.
Một số viên sỏi thận nhỏ đến mức mà chúng có thể dễ dàng thoát ra ngoài qua đường tiểu tiện mà không thể nhận ra. Tuy nhiên, nếu chúng quá lớn, thì sẽ phải cần tới sự can thiệp y tế. Những viên sỏi lớn có thể gây ra những nguy cơ sức khỏe thực sự bởi vì chúng sẽ gây tắc, khiến thận bị ứ nước và gây viêm thận. Nếu chúng lọt vào niệu quản sẽ gây ra các cơn đau quặn.
Các biểu hiện của sỏi thận
Các biểu hiện của sự có mặt sỏi thận rất dễ nhầm lẫn với các bệnh khác. Lúc đầu, viên sỏi có thể gây đau ở vùng bụng phía bên cạnh cơ thể, giữa xương sườn và hông, đau ở hông hay ở giữa lưng với cảm giác đau lan tỏa tới tận háng.
Đau đớn này có thể kèm theo buồn nôn hay nôn vọt, tiếp đó là đái buốt, nước tiểu có mùi hôi hoặc có máu. Trong một số trường hợp nghiêm trọng, có thể gây bí tiểu do sỏi đã lấp kín đường đi của nước tiểu. Nếu kèm theo đó là sốt cao dần thì có thể là dấu hiệu cho thấy viêm nhiễm đang hiện diện và cần có sự can thiệp y học ngay lập tức.
Tiêu sỏi
Hầu hết các viên sỏi thận sẽ tự đào thải với thời gian là 6 tuần. Trong giai đoạn này, sẽ cần một đơn thuốc giảm đau, nghỉ ngơi đầy đủ và uống nhiều nước để mọi thứ được lọc thải và phòng khử nước.
Nếu viên sỏi quá lớn để có thể tự tiêu thì sẽ đòi hỏi sự can thiệp để phá vỡ viên sỏi này, giúp nó tự tiêu. Các cách thường áp dụng là dùng sóng siêu âm hay máy tán sỏi.
Nếu viên sỏi lớn đến mức không thể áp dụng hai cách trên thì sẽ phải phẫu thuật.
Phòng sỏi thận như thế nào?
Cách tốt nhất để chữa bệnh sỏi thận là phòng ngừa. Nếu bạn không có bất kỳ một tiền sử bệnh tật nào thì cần uống 8-10 cốc nước mỗi ngày để giảm sự hình thành của sỏi thận.
Nếu đã có sỏi thận thì cần đặc biệt tuân thủ chế độ ăn do bác sĩ đề ra (tùy vào loại sỏi thận mà bác sĩ sẽ cung cấp cho bạn 1 chế độ ăn phù hợp) cũng như duy trì lượng nước cho cơ thể.
Sỏi thận. Những triệu chứng cần lưu ý
Đau dữ dội
Cảm giác đau dữ dội, mãnh liệt, cảm giác bị co thắt bên trong, lăn lộn, không nằm ở tư thế nào để giảm đau, người bệnh bị nôn và thường xuyên buồn nôn.
Thường là đau xuất hiện ở vùng hố sườn lưng một bên hay hai bên, cả vùng hạ sườn. Đau co thể lan từ hố thắt lưng lan xuống dưới hoặc ra phía trước đến hố chậu rồi bộ phận sinh dục ngoài và mặt trong đùi.
Tiểu tiện ra máu
Sau cơn đau quặn thận, người bệnh thường bị tiểu ra máu toàn bãi, thường tái phát khi bệnh nhân rung chuyển nhiều và mạnh, có thể đỡ khi bệnh nhân được nghỉ ngơi. Ngoài tiểu ra máu, một số bệnh nhân bị tiểu ra mủ, tiểu buốt hay tiểu gắt.

Sốt cao
Nếu bị viêm đài- bể thận, bệnh nhân dễ bị sốt rất cao, có cảm giác rét run. Khi đó, bệnh nhân cần được xét nghiệm nước tiểu, đo pH, cấy nước tiểu , siêu âm, chụp thận UIV, UPR hay xét nghiệm máu để có kết luận cụ thể về tình trạng bệnh.
Cách điều trị sỏi thận
Sỏi thận có nhiều cách chữa bằng phương pháp nội khoa hay ngoại khoa. Tuy nhiên, mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng. Điều trị nội khoa theo Tây Y có kết quả rất giới hạn và tốn kém. Điều trị ngoại khoa bằng phẫu thuật lấy sỏi hay các thủ thuật như tán sỏi ngoài cơ thể, tán sỏi qua da, lấy sỏi niệu quản qua nội soi đều là các kỹ thuật xâm lấn, chi phí điều trị cao, phải có những chỉ định chuyên biệt. Tuy nhiên, hơn 60% số người bị sỏi thận sẽ bị tái phát trở lại, do đó việc ngăn ngừa tái phát sỏi sau điều trị là rất quan trọng.
Dùng thuốc từ thảo dược để điều trị sỏi thận bắt đầu được chú ý từ những năm 1970. Trong đó, Kim Tiền Thảo – Desmodin styracifolium (Osb.) Merr. Fabaceae – là dược liệu rất công hiệu để chữa các bệnh về sỏi thận, sỏi tiết niệu. Kết quả nghiên cứu lâm sàng cho thấy Kim Tiền Thảo tác dụng điều trị tốt đối với sỏi có gốc canxi. Thời gian điều trị phụ thuộc vào kích thước và vị trí của sỏi trong đường tiết niệu. Sau khi hết triệu chứng lâm sàng, có thể phòng ngừa sự tái kết sỏi bằng cách dùng Kim Tiền Thảo với liều thấp hơn.
Kim Tiền Thảo có tác dụng lợi tiểu, pha loãng dòng nước tiểu, làm ngưng sự lớn lên thêm của viên sỏi, đồng thời hòa tan sỏi thận theo cơ chế bào mòn. Sau đó nhờ tác dụng kháng viêm, kháng khuẩn mà làm giảm sự phù nề của niệu quản, tạo điều kiện thuận lợi cho sỏi di chuyển xuống dưới và bị đẩy ra ngoài. Đông y gọi đó là tác dụng bài thạch lâm thông (tống sỏi ra ngoài và thông đường niệu). Ngoài ra, Kim Tiền Thảo giúp giảm sự đau đớn khi sỏi di chuyển và ngăn ngừa các biến chứng nhiễm khuẩn do sỏi gây ra.

Sỏi thận, sỏi đường tiết niệu rất dễ tái phát, do đó cần tuân thủ chế độ ăn uống đủ nước, giảm lượng thức ăn giàu oxalat, canxi, đạm động vật… thường xuyên sử dụng Kim Tiền Thảo với liều duy trì giúp phòng tránh sỏi đường tiết niệu, nhằm mang lại cho người bệnh cuộc sống tốt đẹp hơn.