80% các trường hợp sỏi niệu quản là do sỏi thận rơi xuống và kẹt lại ở những chỗ hẹp tự nhiên của niệu quản (khúc nối bể thận niệu quản, chỗ niệu quản bắt chéo qua động mạch chậu, niệu quản sát thành bàng quang) gây tắc hoàn toàn hoặc không hoàn toàn niệu quản. Mỗi khi sỏi gây tắc niệu quản sẽ gây ra biến chứng ở thận rất nhanh và nặng hơn bất cứ sỏi nào ở hệ tiết niệu.
Cơn đau quặn thận: xuất hiện đột ngột, sau khi gắng sức, xuất phát từ hố của thắt lưng lan dọc theo đường đi của niệu quản, xuống dưới đến hố chậu bộ phận sinh dục và mặt trong đùi.
Triệu chứng kèm theo hay gặp là buồn nôn, nôn mửa, chướng bụng do liệt ruột. Có thể có sốt, rét run nếu có viêm nhiễm kết hợp. Tiểu máu, thiểu niệu hoặc vô niệu.
Các phương tiện cận lâm sàng giúp chẩn đoán:
- XQ: chụp hệ niệu không chuẩn bị, chụp hệ niệu có cản quang tĩnh mạch cho thấy hình ảnh sỏi niệu quản trên đường đi của niệu quản.
- Siêu âm hệ tiết niệu cho thấy hình ảnh bóng cản âm trên đường đi của niệu quản, đánh giá mức độ giãn đài bể thận – niệu quản.
- Chụp CT hệ niệu đa lát cắt: chẩn đoán chính xác hơn, thăm dò chính xác bệnh lý hệ tiết niệu, đánh giá chức năng thận.Có thể dựng hình lại hệ tiết niệu nhất là niệu quản.
- Các xét nghiệm sinh hóa: đánh giá chức năng thận.
- XQ: chụp hệ niệu không chuẩn bị, chụp hệ niệu có cản quang tĩnh mạch cho thấy hình ảnh sỏi niệu quản trên đường đi của niệu quản.
- Siêu âm hệ tiết niệu cho thấy hình ảnh bóng cản âm trên đường đi của niệu quản, đánh giá mức độ giãn đài bể thận – niệu quản.
- Chụp CT hệ niệu đa lát cắt: chẩn đoán chính xác hơn, thăm dò chính xác bệnh lý hệ tiết niệu, đánh giá chức năng thận.Có thể dựng hình lại hệ tiết niệu nhất là niệu quản.
- Các xét nghiệm sinh hóa: đánh giá chức năng thận.
Nội soi tán sỏi bằng laser
Tán sỏi niệu quản qua nội soi niệu quản ngược dòng bằng Laser là một bước đột phá công nghệ trong phẫu thuật ngoại khoa điều trị sỏi tiết niệu. Nó đã dần thay thế hầu hết các phương pháp điều trị khác như: mổ mở, mổ nội soi sau phúc mạc..
Tán sỏi niệu quản qua nội soi niệu quản ngược dòng bằng Laser là một bước đột phá công nghệ trong phẫu thuật ngoại khoa điều trị sỏi tiết niệu. Nó đã dần thay thế hầu hết các phương pháp điều trị khác như: mổ mở, mổ nội soi sau phúc mạc..
Chỉ định:
- Sỏi niệu quản kích thước 0,6cm - 2cm.
- Sỏi niệu quản nhỏ < 0,5 cm nhưng điều trị nội khoa 1 tuần không cải thiện lâm sàng, sỏi không di chuyển xuống vị trí thấp hơn, sỏi trên vị trí hẹp niệu quản, sỏi trên polype.
- Sỏi niệu quản trên vị trí sa lồi niệu quản.
- Với ống nội soi bán cứng có thể tán nội soi ngược dòng ở vị trí niệu quản 1/3 trên đối với nữ giới dù vị trí gần sát bể thận. Còn nam giới nên áp dụng với sỏi ở vị trí thấp hơn.
- Sỏi niệu quản kích thước 0,6cm - 2cm.
- Sỏi niệu quản nhỏ < 0,5 cm nhưng điều trị nội khoa 1 tuần không cải thiện lâm sàng, sỏi không di chuyển xuống vị trí thấp hơn, sỏi trên vị trí hẹp niệu quản, sỏi trên polype.
- Sỏi niệu quản trên vị trí sa lồi niệu quản.
- Với ống nội soi bán cứng có thể tán nội soi ngược dòng ở vị trí niệu quản 1/3 trên đối với nữ giới dù vị trí gần sát bể thận. Còn nam giới nên áp dụng với sỏi ở vị trí thấp hơn.
Chống chỉ định:
- Bệnh nhân có hẹp niệu đạo ở nam giới.
- Bệnh nhân nhiễm trùng tiết niệu nặng (phải điều trị cho hết nhiễm trùng rồi mới tán sỏi).
- Bệnh nhân hẹp niệu quản đoạn dài dưới sỏi.
- Rối loạn đông máu.
- Thận ứ nước độ III, IV: chỉ là chống chỉ định tương đối
- Bệnh nhân có hẹp niệu đạo ở nam giới.
- Bệnh nhân nhiễm trùng tiết niệu nặng (phải điều trị cho hết nhiễm trùng rồi mới tán sỏi).
- Bệnh nhân hẹp niệu quản đoạn dài dưới sỏi.
- Rối loạn đông máu.
- Thận ứ nước độ III, IV: chỉ là chống chỉ định tương đối
Tai biến và biến chứng khi tán sỏi nội soi bằng laser
Dù tán sỏi niệu quản khi sử dụng Laser hạn chế tối đa các biện chứng, tai biến, nhưng vẫn có thể có:
- Thủng niệu quản.
- Không đặt được ống soi để tiếp cận được sỏi.
- Sốt.
- Đái máu sau mổ.
- Đau sau mổ.
- Thất bại, chuyển mổ mở.
Tỷ lệ xảy ra các biến chứng này rất thấp.
Dù tán sỏi niệu quản khi sử dụng Laser hạn chế tối đa các biện chứng, tai biến, nhưng vẫn có thể có:
- Thủng niệu quản.
- Không đặt được ống soi để tiếp cận được sỏi.
- Sốt.
- Đái máu sau mổ.
- Đau sau mổ.
- Thất bại, chuyển mổ mở.
Tỷ lệ xảy ra các biến chứng này rất thấp.
Với sỏi nhỏ, chưa có chỉ định phẫu thuật, bạn có thể dùng thuốc cốm trị sỏi thận, sỏi mật Sirnakarang để phòng và điều trị bệnh, ngăn ngừa hình thành sỏi thận ngay từ mầm mống ban đầu.
Thuốc cốm trị sỏi thận Sirnakarang chứa cao Kim Tiền Thảo có tác dụng lợi tiểu, pha loãng dòng nước tiểu, làm ngưng sự gia tăng kích thước của hòn sỏi, đồng thời hòa tan sỏi theo cơ chế “nước chảy đá mòn”. Sirnakarang có tác dụng chống viêm, kháng khuẩn, làm giảm sự phù nề của niệu quản, tạo điều kiện thuận lợi cho sỏi di chuyển xuống dưới và đái ra ngoài. Đông y gọi đó là tác dụng bài thạch lâm thông (tống sỏi ra ngoài và thông đường niệu). Với tác dụng đa cơ chế đó, Sirnakarang ngăn ngừa sự hình thành sỏi từ mầm mống ban đầu, bào mòn, phá vỡ sỏi cũ và tống chúng ra ngoài, ngăn ngừa tái phát sỏi. Sirnakarang giúp giảm sự đau đớn khi sỏi di chuyển và ngăn ngừa các biến chứng nhiễm khuẩn do sỏi gây ra. Sirnakarang được bào chế dạng cốm dễ hấp thu nên cho hiệu quả cao hơn các dạng bào chế khác.
Thuốc cốm trị sỏi thận Sirnakarang chứa cao Kim Tiền Thảo có tác dụng lợi tiểu, pha loãng dòng nước tiểu, làm ngưng sự gia tăng kích thước của hòn sỏi, đồng thời hòa tan sỏi theo cơ chế “nước chảy đá mòn”. Sirnakarang có tác dụng chống viêm, kháng khuẩn, làm giảm sự phù nề của niệu quản, tạo điều kiện thuận lợi cho sỏi di chuyển xuống dưới và đái ra ngoài. Đông y gọi đó là tác dụng bài thạch lâm thông (tống sỏi ra ngoài và thông đường niệu). Với tác dụng đa cơ chế đó, Sirnakarang ngăn ngừa sự hình thành sỏi từ mầm mống ban đầu, bào mòn, phá vỡ sỏi cũ và tống chúng ra ngoài, ngăn ngừa tái phát sỏi. Sirnakarang giúp giảm sự đau đớn khi sỏi di chuyển và ngăn ngừa các biến chứng nhiễm khuẩn do sỏi gây ra. Sirnakarang được bào chế dạng cốm dễ hấp thu nên cho hiệu quả cao hơn các dạng bào chế khác.
0 comments:
Post a Comment